Đoạn ngọn cành mang lá,
hoa, đã phơi hay sấy khô của cây Kinh giới (Elsholtzia
ciliata (Thunb.) Hyland.), họ
Bạc hà (Lamiaceae).
Mô tả
Thân: Biểu bì gồm một
hàng tế bào hình chữ nhật, có lông che chở đa bào
gồm 5 - 7 tế bào và lông tiết chân đơn bào
đầu đa bào. Mô dày sát biểu bì, ở những
chỗ lồi của thân lớp mô dày thường dày
hơn. Mô mềm vỏ. Libe cấp 2. Tầng sinh libe-
gỗ. Gỗ cấp 2 tạo thành một vòng liên tục.
Mô mềm ruột.
Bột màu nâu đen, mùi
thơm, vị cay. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh
biểu bì lá có nhiều lỗ khí và lông tiết, tế bào
bạn của lỗ khí giống tế bào biẻu bì, thành
tế bào ngoằn ngèo. Mảnh thân tế bào hình đa giác.
Hạt phấn hoa màu vàng. Mảnh mạch mạng, mạch
vạch.
Không quá 12% (Phụ lục
12.13).
Tro
toàn phần
Không quá 10% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Đoạn ngọn cành dài quá
40 cm: Không quá 4%.
Tạp chất khác: Không quá 1%.
Chế
biến
Lúc trời
khô ráo, cắt lấy đoạn cành có nhiều lá và hoa,
đem phơi hoặc sấy ở 40o-50oC
đến khô.
Bào
chế
Kinh giới
rửa sạch, thái ngắn 2-3 cm để dùng sống, có
thể sao qua hoặc sao cháy cho bớt thơm cay.
Bảo quản
Để
nơi khô mát, trong bao bì kín.
Tính vị, quy kinh
Tân,
vi khổ, ôn. Vào các kinh can, phế.
Công năng, chủ
trị
Giải biểu, khu phong, chỉ ngứa,
tuyên độc thấu chẩn. Chủ trị: Cảm
mạo, phong hàn, phong nhiệt, phong cấm khẩu, mụn
nhọt, dị ứng, sởi mọc không tốt.
Sao đen:
Chỉ huyết. Chủ trị: rong huyết, băng
huyết, thổ huyết, đại tiện ra máu.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
dùng 10 - 16 g dược liệu khô, hoặc 30 g dược
liệu tươi, dưới dạng thuốc sắc
hoặc hãm. Dùng ngoài, lượng thích hợp, sao vàng chà sát
da khi bị dị ứng ngứa.
Kiêng kỵ
Biểu
hư, tự ra mồ hôi nhiều, không có ngoại cảm,
phong hàn không nên dùng.